Tổng quan về xuất khẩu ốc vít của Trung Quốc trong ba quý đầu năm 2024
Góc nhìn dữ liệu về xuất khẩu ốc vít: Thách thức trong ngành ốc vít
Theo số liệu của Hải quan Trung Quốc, tình hình xuất khẩu ốc vít trong ba quý đầu năm 2024 như sau:
- Tổng giá trị xuất khẩu sản phẩm ốc vít trong ba quý đầu năm 2024 đạt 8.329 tỷ USD, giảm 1.8% so với cùng kỳ năm 2023.
- Khối lượng xuất khẩu đạt khoảng 4.222 triệu tấn, tăng 14.2% so với ba quý đầu năm 2023.
- Giá bình quân một tấn giảm 14% so với cùng kỳ năm 2023.
Nhìn chung, sự chậm lại trong tăng trưởng kinh tế toàn cầu đã dẫn đến việc giảm nhu cầu về ốc vít giá trị cao ở nhiều quốc gia. Ngoài ra, sự sụt giảm giá nguyên liệu thô đầu nguồn như thép và kim loại màu là một yếu tố quan trọng trong việc giảm giá tấn trung bình.
Tình hình xuất khẩu của ngành công nghiệp ốc vít Trung Quốc trong ba quý đầu năm 2024
Giá trị xuất khẩu (USD) | Khối lượng xuất khẩu (tấn) | Giá trung bình mỗi tấn | |
---|---|---|---|
Tháng 2024-XNUMX năm XNUMX | 8,329,548,646.00 | 4,222,520.09 | 1,972.65 |
Tháng 2023-XNUMX năm XNUMX | 8,479,822,977.00 | 3,698,182.49 | 2,292.97 |
Bạn | -1.8% | + 14.2% | -14.0% |
Các nước xuất khẩu chính trong ba quý đầu năm 2024
Quốc gia xuất khẩu | Lượng xuất khẩu trong ba quý đầu năm 2024 (USD) | So với ba quý đầu năm 2023 |
---|---|---|
Hoa Kỳ | 1,245,534,765.00 | 8.6% |
Việt Nam | 411,571,625.00 | 15.7% |
Nga | 409,856,467.00 | 15.3% |
Nước Đức | 363,904,157.00 | -0.3% |
Nhật Bản | 315,035,378.00 | -4.5% |
Hàn Quốc | 281,387,085.00 | -25.0% |
Mexico | 259,594,707.00 | 0.8% |
Ấn Độ | 250,046,039.00 | -18.9% |
Thái Lan | 243,932,200.00 | -12.5% |
Ả Rập Saudi | 230,819,667.00 | -15.6% |
Brazil | 205,662,548.00 | 18.6% |
Italy | 192,652,924.00 | 14.4% |
Ba Lan | 138,644,819.00 | 21.6% |
Singapore | 129,730,329.00 | 12.4% |
Do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu, nhu cầu chung về ốc vít đã chậm lại. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đã tăng ngược lại xu hướng. Do các yếu tố địa chính trị, Nga đã duy trì được mức tăng trưởng đáng kể và Việt Nam tiếp tục tăng trưởng do vị thế trung chuyển thương mại của mình. Tại Châu Á, Nhật Bản và Hàn Quốc đã chứng kiến sự suy giảm đáng kể do sản xuất trong nước yếu kém, trong khi Ấn Độ đã dần thiết lập chuỗi công nghiệp của riêng mình, giảm nhu cầu nhập khẩu ốc vít của Trung Quốc. Kazakhstan và các nước Trung Á khác tiếp tục là điểm nóng tăng trưởng. Điều đáng nói là các nước ASEAN, ngoại trừ Philippines và Thái Lan, đã chứng kiến sự tăng trưởng, đặc biệt là Campuchia, với tốc độ tăng trưởng chung trên 20%. Tại Châu Âu, các cường quốc sản xuất truyền thống như Đức và Pháp vẫn ổn định, trong khi các nước Trung và Đông Âu như Ba Lan và Cộng hòa Séc, những nước có quan hệ kinh tế và thương mại chặt chẽ với Trung Quốc trong một hoặc hai năm qua, đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể.
Tình hình xuất khẩu của các tỉnh chính trong ba quý đầu năm 2024
Tỉnh/Thành phố | Giá trị xuất khẩu trong ba quý đầu năm 2024 (USD) | Thay đổi từ ba quý đầu năm 2023 |
---|---|---|
Tỉnh Chiết Giang | 3,272,113,363.00 | 4.5% |
tỉnh Giang Tô | 1,039,452,472.00 | -0.5% |
Tỉnh Quảng Đông | 840,267,410.00 | 2.7% |
Tỉnh Sơn Đông | 718,110,716.00 | -16.0% |
Thượng Hải | 693,289,289.00 | 3.4% |
Tỉnh Hà Bắc | 385,719,583.00 | 0.7% |
Thiên Tân | 223,540,892.00 | 0.8% |
tỉnh Phúc Kiến | 214,733,354.00 | -18.3% |
Khu tự trị Tân Cương | 130,331,187.00 | 28.2% |
Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây | 120,075,010.00 | 27.3% |
Tỉnh an huy | 116,192,286.00 | 3.9% |
tỉnh Tứ Xuyên | 109,114,649.00 | 9.3% |
Bắc Kinh | 99,653,342.00 | 14.1% |
Tỉnh hồ bắc | 70,359,393.00 | -26.4% |
Trong số năm tỉnh xuất khẩu hàng đầu, Chiết Giang và Giang Tô vẫn giữ vị trí dẫn đầu, nhưng tỉnh Quảng Đông đã vượt qua Sơn Đông để đứng thứ ba. Tỉnh Sơn Đông đã trải qua sự sụt giảm đáng kể về xuất khẩu, đạt -16%. Trong khi đó, được hưởng lợi từ hoạt động thương mại bùng nổ với Trung Á, Tân Cương tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao. Trong số các tỉnh phía Nam, Quảng Tây cũng chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, đồng bộ với quan hệ kinh tế và thương mại ngày càng tăng giữa Trung Quốc và Việt Nam. (Tất cả dữ liệu được lấy từ Tổng cục Hải quan Trung Quốc.)